Cát Cánh

Tính vị:
Vị cay, tính hơi hôn (theo Bản Kinh).
Vị đắng, không có độc, tính bình (theo Dược Tính Bản Thảo).
Vị đắng và có ít độc (theo Biệt Lục).
Vị cay, đắng, tính hơi ấm (theo Trung Dược Học).
Qui kinh:
Qui vào kinh Phế, túc thiếu âm Thận, thái âm Tỳ và dương minh Vị.
Tác dụng dược lý
Theo Y học cổ truyền
Cát cánh có tác dụng bài nùng, tuyên phế khử đàm lợi yết và khai thông phế khí. Chính vì vậy, chúng thường chủ trị các bệnh lý như họng đau nói khàn, chứng lụ, tiểu tiện lung bế (tiểu tiện không thông), áp xe phổi (ngực đau phế ung), ho có nhiều đờm, viêm họng sưng đau.
Một số sách cổ nói về tác dụng của cát cánh, chẳng hạn như:
- Sách Dược Tính Bản Thảo: Các cánh thường dùng điều trị các bệnh như khí thúc thấu nghịch, đàm diên, phá huyết, chủ trúng ác (nhiễm độc), chủ phế khí, tiêu tích tụ, trẻ em bị động kinh hoặc khử tích khí.
- Sách Bản Thảo Thông Huyền: Cát cánh có tác dụng duy kỳ thương nhập phế kinh, cổ năng sử chư khí hạ giáng, phế vị chủ khí chi tạng.
- Theo sách Danh Y Biệt Lục: Có công dụng phong tý, liệu hầu yết thống, lợi ngũ tạng trường vị, hạ cổ độc (trừ độc của sâu), trừ hàn nhiệt, ông trung tiêu cốc, bổ khí huyết.
- Trung Dược học: Giảm đau, giải nhiệt, ức chế hệ miễn dịch, chống viêm loét dạ dày, an thần.
Tác dụng:
- Trường vị, trừ hàn nhiệt, tiêu cốc, hạ cổ độc, lợi ngũ tạng, bổ khí huyết, ôn trung, lợi hầu yết thống (theo Biệt Lục).
- Chỉ khái, bài nùng, khử đàm, đề phế khí (theo Trung Dược Học).
- Khứ tích khí, trừ phúc trung lãnh thống, phá huyết và tiêu đàm (theo Dược Tính Bản Thảo).
- Tán tà, tiêu nùng, tuyên thông phế khí, trừ đờm (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
Chủ trị:
- Chủ trị khàn tiếng do họng sưng, phế ung, tắc tiếng và ho kèm đờm (theo Trung Dược Học).
- Trị phế ung, họng đau, sườn đau, ho do phong tà ở phế, nôn ra mủ máu, ngực đau (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
LIÊN HỆ:
Hotline/Zalo: 0399 540 601 :---: 0399 523 601
Mở cửa: 8h sáng - 8h tối MỖI NGÀY
TIỆM THUỐC BẮC SÀI GÒN HIỆN TẠI KHÔNG CÓ CHI NHÁNH