Công năng: Thoái nhiệt, giải uất, điều kinh, phát biểu, hòa lý, thăng dương, sơ can chỉ thống.
Chủ trị: Dùng sống trị chứng khó tiểu, sốt không đổ mồ hôi, trị các chứng ngoại cảm. Thuốc tẩm sao dùng để trị chứng kinh nguyệt không đều, sốt rét, hoa mắt, ù tai, trẻ bị lên đậu, sởi.
Vị đắng, tính hơi hàn. Một số tài liệu ghi chép sài hồ có tính bình.
2. Quy kinh
Quy vào kinh Tâm, Đởm và Can.
3. Tác dụng dược lý của sài hồ
– Tác dụng của sài hồ theo Đông Y:
Công năng: Thoái nhiệt, giải uất, điều kinh, phát biểu, hòa lý, thăng dương, sơ can chỉ thống.
Chủ trị: Dùng sống trị chứng khó tiểu, sốt không đổ mồ hôi, trị các chứng ngoại cảm. Thuốc tẩm sao dùng để trị chứng kinh nguyệt không đều, sốt rét, hoa mắt, ù tai, trẻ bị lên đậu, sởi.
– Tác dụng của sài hồ theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
Thuốc có công dụng an thần, giải nhiệt, ức chế vi khuẩn lao, kháng virus bại liệt, virus cúm và tác dụng chống viêm tương tự corticoid.
Sài hồ giúp hạ mỡ trong máu, lợi mật và bảo vệ gan.
Nước sắc từ dược liệu làm tăng khả năng tổng hợp protein, tăng cường miễn dịch đối với chuột thực nghiệm.
Ngoài ra, nước sắc từ sài hồ còn có tác dụng ức chế trực khuẩn lao, virus cúm, phẩy khuẩn thổ tả, cầu khuẩn tan huyết, vi trùng sốt rét, virus gây viêm gan,…
Dược liệu cũng được sử dụng kết hợp với nhân sâm và cam thảo để kích thích chức năng tuyến thượng thận ở những bệnh nhân có tiền sử sử dụng corticosteroid trong thời gian dài.
4. Cách dùng – liều lượng
Dược liệu được dùng chủ yếu ở dạng sắc với liều 4 – 16g/ ngày.
Một số món ăn – bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu sài hồ
1. Bài thuốc chữa chứng ngoại cảm
Chuẩn bị: Bán hạ 8 – 12g, đảng sâm 8 – 12g, sinh khương 3 lát, sài hồ 12 – 16g, hoàng cầm 8 – 12g, chích cam thảo 4 – 6g và đại táo từ 4 – 6 quả.
Thực hiện: Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang cho đến khi khỏi hẳn.
2. Bài thuốc trị chứng kinh nguyệt kéo dài, rong kinh, tiêu chảy, sa tử cung, sa trực tràng, khí hư ra nhiều
- Người gầy ốm, thiếu hơi, hụt sức, ăn uống không ngon miệng
- Kinh nguyệt không đều, kinh ít, sắc nhợt. - Người hay hồi hộp, hoa mắt, chóng mặt, trí nhớ giảm, chân tay lạnh, tê bì chân tay, môi lưỡi nhợt nhạt ...
Tăng cường sinh lý nam: Các thành phần thảo dược trong Minh Mạng Thang có khả năng tăng ham muốn tình dục, cải thiện chức năng sinh lý nam và gia tăng cường độ.
Cải thiện sức khỏe tổng thể: Các thảo dược quý giúp cải thiện tình trạng sức khỏe tổng thể, tăng cường hệ miễn dịch và cải thiện sức bền.
Hỗ trợ điều trị rối loạn sinh lý: Minh Mạng Thang có thể được sử dụng như một phần của liệu pháp điều trị cho những người gặp rối loạn sinh lý.
- Theo Đông y, Ngọc trúc vị ngọt, tính hơi lạnh vào 2 kinh Phế, Vị. Có tác dụng dưỡng âm, sinh tân
- Theo Tây y, ngọc trúc có tác dụng: bổ tim, giảm lipid máu, lợi niệu, nhuận tràng. Trong dân gian thường dùng cho phụ nữ sau sinh (bổ dưỡng) phóng sau khi sinh bị yếu mệt bị chứng sản hậu.
- Có tác dụng thanh nhiệt, tả hỏa, sinh tân, lợi thủy.
- Hỗ trợ các chứng .sốt cao, miệng khô khát và cảm nắng nóng.
- Lô căn hỗ trợ tân dịch bất túc. Lô căn dùng cho khí âm mới bị tổn thương.
CÔNG DỤNG MẠCH MÔN
- Tác dụng giảm ho, đau phế quản mãn tính, ho do thay đổi thời tiết
- Tác dụng giảm tình trạng táo bón
- Tốt cho người huyết áp thấp
- Tác dụng thanh nhiệt
- Tác dụng giảm tắc tia sữa
Theo Đông y: Ba kích vị cay chát ngọt, tính ôn, vào kinh can thận với những tác dụng chính như:
- Ba kích tím khô có tác dụng tăng cường sức khỏe cho nam giới, bổ thận tráng dương, kiện gân cốt. Tác dụng kéo dài thời gian quan hệ, giảm tình trạng xuất tinh sớm, di mộng tinh ở nam giới.
- Ba kích giúp làm ấm thận, tráng dương, khỏe gân cốt, trừ phong thấp.
- Ngoài ra, Nước sắc ba kích tím khô có tác dụng hỗ trợ ổn định huyết áp, tăng sức dẻo dai, tăng sức đề kháng của cơ thể.
- Đào nhân có tác dụng giãn mạch, tăng lưu lượng máu, tăng mức CAMP trong tiểu cầu, ức chế máu ngưng tụ, có tác dụng co tử cung, cầm máu đối với sản phụ sanh con so.
- Theo Đông y, đào nhân có tác dụng hoạt huyết khu ứ, nhuận tràng thông tiện. giảm các chứng đau kinh, kinh bế, đau bụng sau sanh, trưng hà tích tụ, chấn thương ngã đau, phế ung, trường ung, đại tiện táo bón.